10/08/2024
3,390 lượt đọc
Chứng khoán phái sinh là công cụ dưới dạng hợp đồng, có giá trị phụ thuộc vào giá trị của tài sản cơ sở (hàng hóa, công cụ tài chính). Giá giao dịch sẽ được xác định ở thời điểm hiện tại, tuy nhiên thời điểm thực hiện sẽ ở một ngày cụ thể trong tương lai. Gồm 4 loại:


Hợp đồng tương lai (HĐTL) là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về một giao dịch diễn ra trong tương lai với mức giá được xác định trước.
Ví dụ:
Ngày 01/05, một công ty sản xuất dầu thực vật thỏa thuận sẽ mua 1.000 tấn đậu tương từ một nhà cung cấp với giá 500.000đ/kg vào ngày 01/10.
Khi đến ngày 01/10, công ty thực hiện mua 1.000 tấn đậu tương với giá đã thỏa thuận trước là 500.000đ/kg, dù tại thời điểm đó giá đậu tương trên thị trường có thể đã giảm xuống còn 480.000đ/kg. Nhờ vào hợp đồng tương lai, công ty đã tránh được rủi ro giá đậu tương giảm, đảm bảo nguồn cung ổn định cho sản xuất.
Hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30 là loại Hợp đồng tương lai có tài sản cơ sở là chỉ số VN30, mô phỏng kỳ vọng giá của chỉ số VN30 tại thời điểm đáo hạn
Mỗi mã HĐTL chỉ số VN30 sẽ có 9 ký tự, trong đó
Tại một thời điểm luôn có 4 hợp đồng tương lai chỉ số VN30 được giao dịch:
Ưu điểm:
Thông tin Hợp đồng tương lai chỉ số VN30
| Mã hợp đồng | VN30FYYMM |
| Tài sản cơ sở | Chỉ số VN30 |
| Hệ số nhân hợp đồng | 100,000 đồng |
| Tháng đáo hạn | Tháng gần nhất, tháng kế tiếp, tháng cuối quý gần nhất, tháng cuối quý tiếp theo |
| Bước giá | 0.1 điểm chỉ số (tương đương 10,000 đồng) |
| Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày thứ năm là ngày giao dịch đầy đủ trước ngày đáo hạn |
| Giá thanh toán hàng ngày | Theo quy định của VSD |
| Giá thanh toán cuối cùng | Giá trị trung bình sổ giao dịch cuối cùng sớm 30 phút cuối cùng của ngày giao dịch cuối cùng (bao gồm 15 phút khớp lệnh liên tục và 15 phút khớp lệnh định kỳ do đóng cửa), sau khi loại trừ 3 giá lệch đến cao nhất và 3 giá lệch đến thấp nhất của chuỗi khớp lệnh liên tục. |
| Ngày thanh toán cuối cùng | Ngày làm việc liên sau ngày giao dịch cuối cùng |
| Phương thức thanh toán | Thanh toán bằng tiền Thanh toán lãi lỗ vị thế: Ngày làm việc tiếp theo, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với các khoản lãi/ lỗ vị thế. Thanh toán khi đáo hạn: Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với giá trị lãi/ lỗ khi thực hiện tất toán hợp đồng. |
Cách thức hoạt động: Để đóng vị thế này, nhà đầu tư cần bán hợp đồng đi hoặc giữ cho đến ngày đáo hạn của hợp đồng.
Cách thức hoạt động: Nhà đầu tư bắt đầu với việc bán mượn tài sản (trong giao dịch chứng khoán) hoặc bán một hợp đồng chưa sở hữu (trong giao dịch phái sinh). Để đóng vị thế này, họ cần mua lại hợp đồng hoặc tài sản tương ứng để trả lại, thường là với giá thấp hơn, và thu lợi từ sự chênh lệch.
Thanh toán lãi/ lỗ hàng ngày:
Nguyên tắc xác định lãi/lỗ vị thế: : Xác định trên cơ sở chênh lệch giá thanh toán cuối ngày (DSP) so với giá bình quân gia quyền theo số lượng (VWAP) của mỗi loại vị thế, tính riêng theo mã hợp đồng.
Công thức xác định lãi/lỗ với vị thế mở trong ngày:
Lãi/lỗ vị thế mở = (Giá thanh toán cuối ngày – Giá giao dịch) * Hệ số nhân * Số lượng hợp đồng
Công thức xác định lãi/lỗ với vị thế có sẵn (nắm giữ qua đêm):
Lãi/lỗ vị thế đã có = (Giá thanh toán cuối ngày – Giá thanh toán cuối ngày liền trước) * Hệ số nhân * Số lượng hợp đồng
Ví dụ: Đầu ngày T+0, LONG 03@1120 VN30Fxxx. Cuối ngày T+0, giá đóng cửa là 1125
Lãi ngày T+0 = (1125 – 1120) * 100,000 * 3 = 1,500,000 VNĐ
=> Lãi được thanh toán vào Tài khoản tại T+1
Cuối ngày T+1, giá đóng cửa HĐTL chỉ số VN30 là 1115
Lỗ ngày T+1 = (1115 – 1125)* 100,000 * 3 = -3,000,000 VNĐ
=> Nhà đầu tư phải thanh toán lỗ trong thời hạn theo quy định
Ký quỹ trong giao dịch Chứng khoán phái sinh đóng vai trò như một khoản đặt cọc để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của hai bên khi tham gia hợp đồng
Tỉ lệ ký quỹ ban đầu do trung tâm lưu ký (VSD) quy định sẽ nêu rõ nhà đầu tư phải ký quỹ bao nhiêu phần trăm giá trị hợp đồng trước khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh
Ví dụ: Ngày 10/08/2024, một nhà đầu tư quyết định mua 5 hợp đồng tương lai chỉ số VN30 (VN30F2408) với giá 1130, kỳ vọng chỉ số này sẽ tăng.
Tỉ lệ ký quỹ ban đầu do VSD quy định là 17%
Đơn giá giao dịch HĐTL chỉ số VN30 là 1130
Giá trị tiền nhà đầu tư cần ký quỹ để giao dịch 5 HĐTL chỉ số VN30:
Giá trị ký quỹ ban đầu (IM) = Tỉ lệ ký quỹ ban đầu x Đơn giá giao dịch x Số lượng HĐTL x Hệ số nhân
= 17% x 1130 x 5 x 100,000
= 96,050,000 VNĐ
Giá trị ký quỹ yêu cầu (MR) = IM + VM + DM
Trong đó:
Được xác định bằng chênh lệch giữa:
(1) Giá giao dịch được cập nhật trong phiên giao dịch với
(2) Giá thanh toán cuối ngày
| Trường hợp | Giá (1) | Giá (2) |
| Mở mới vị thế trong ngày | Giá khớp lệnh gần nhất | Giá thanh toán mở vị thế |
| Vị thế hiện có trên TK | Giá khớp lệnh gần nhất | DSP ngày liền trước |
| Đóng vị thế trong ngày (với vị thế đã có trên TK) | Giá thanh toán đóng vị thế | DSP ngày liền trước |
| Mở, đóng vị thế trong ngày | Giá thanh toán đóng vị thế | Giá thanh toán mở vị thế |
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (VTKKQ) = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ
Tỷ lệ sử dụng tài khoản ký quỹ (VTKPS) = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản hợp lệ tại CTCK
Nhà đầu tư nên chú ý kiểm tra các tỷ lệ tài khoản để tránh tài khoản rơi vào mức xử lý.
Tài khoản của Nhà đầu tư sẽ được quản lý theo các mức dưới đây:

Ví dụ:
Ngày giao dịch: 02/08/2024
Loại giao dịch: Mua (Long) 15 hợp đồng VN30F2408
Giá mở vị thế: 1150
Kỳ vọng: Tăng điểm của chỉ số VN30
ài sản ký quỹ của nhà đầu tư (VTKKQ): 300,000,000 VND
Hệ số nhân hợp đồng: 100,000
Tỷ lệ ký quỹ theo quy định VSD: 15%
Tính toán ký quỹ ban đầu (Initial Margin - IM):
IM = Giá hợp đồng x Hệ số nhân x Số hợp đồng x Tỷ lệ ký quỹ
IM = 1150 x 100,000 x 15 x 15% = 258,750,000 VND
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (Utilization Ratio - AR):
AR = IM / VTKKQ = 258,750,000 / 300,000,000 = 86.25%
Kịch bản thay đổi giá và ảnh hưởng:
Giả sử giá VN30F2408 tăng lên 1165.
Lợi nhuận từ giao dịch:
Lãi = (Giá hiện tại - Giá mở vị thế) x Hệ số nhân x Số hợp đồng
Lãi = (1165 - 1150) x 100,000 x 15 = 2,250,000 VND
Tính toán ký quỹ duy trì (Maintenance Margin - MR):
IM mới = Giá mới x Hệ số nhân x Số hợp đồng x Tỷ lệ ký quỹ
IM mới = 1165 x 100,000 x 15 x 15% = 262,875,000 VND
MR = IM mới + VM (Value at Maturity)
Vì lãi, VM = 0.
MR = 262,875,000 VND
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ cập nhật:
AR mới = MR / VTKKQ = 262,875,000 / 300,000,000 = 87.63%
📌 HÃY XÂY DỰNG VÀ KIỂM THỬ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH CỦA BẠN TRÊN NỀN TẢNG QMTRADE TRƯỚC KHI SỬ DỤNG TIỀN THẬT ĐỂ TRÁNH NHỮNG RỦI RO KHÔNG ĐÁNG CÓ.
TRẢI NGHIỆM TÍNH NĂNG TẠI: QMTRADE

0 / 5
Quỹ đầu tư định lượng (quant funds) đã trở thành một phần không thể thiếu trong các thị trường tài chính hiện đại. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và dữ liệu, các quỹ này sử dụng những mô hình toán học và thuật toán để xây dựng chiến lược giao dịch. Tuy nhiên, một trong những điểm đặc biệt của các quỹ định lượng là việc họ áp dụng rất nhiều chiến lược giao dịch khác nhau, từ theo xu hướng (trend-following) cho đến chiến lược phản xu hướng (countertrend). Mỗi loại quỹ lại có một cách tiếp cận riêng và được xây dựng trên những nguyên lý khác nhau, và chúng hoạt động tốt nhất trong những điều kiện thị trường nhất định.
Trước những năm 1970, ngành tài chính hoạt động trong một khuôn khổ bảo thủ và bị kiểm soát chặt chẽ. Các sản phẩm tài chính chủ yếu là các công cụ truyền thống như ngân hàng, cổ phiếu, và trái phiếu, và tất cả đều có lãi suất và tỷ giá cố định. Thị trường chứng khoán thời đó không có nhiều cơ hội để sáng tạo hay phát triển các chiến lược đầu tư phức tạp, vì sự biến động của giá cổ phiếu được cho là gần như ngẫu nhiên và không thể dự đoán được. Chính vì vậy, ngành tài chính không thu hút nhiều sự chú ý về mặt trí tuệ, và các học giả thời bấy giờ cũng cho rằng giá cổ phiếu thay đổi một cách ngẫu nhiên, không có quy luật rõ ràng để nghiên cứu.
Việc phát triển một chiến lược giao dịch mạnh mẽ trong môi trường tài chính không chỉ đơn giản là chọn đúng tài sản hay đúng công cụ. Một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong việc đánh giá và kiểm tra các chiến lược giao dịch chính là hệ thống backtesting (kiểm thử chiến lược). Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu liệu có nên tự xây dựng một hệ thống backtester cho mình hay không, đặc biệt khi có rất nhiều công cụ sẵn có hiện nay, từ những phần mềm mở đến các giải pháp chuyên nghiệp. Việc tự xây dựng backtester không chỉ là một công cụ để kiểm tra chiến lược, mà còn là một cách để bạn hiểu sâu hơn về những yếu tố ẩn giấu trong các mô hình giao dịch của mình.
Giao dịch định lượng (Algorithmic Trading) thường được xem là một lĩnh vực khá phức tạp đối với người mới bắt đầu. Với sự kết hợp giữa toán học, thống kê và công nghệ, nó có thể khiến không ít người cảm thấy e ngại khi mới tiếp cận. Tuy nhiên, như câu nói nổi tiếng: "Đừng bao giờ sợ bắt đầu lại. Những khởi đầu nhỏ có thể dẫn tới những thành công lớn". Và trong thế giới giao dịch định lượng, điều này hoàn toàn đúng. Với sự học hỏi và thực hành không ngừng, bạn sẽ dần làm chủ được lĩnh vực này.
Trong tài chính, chiến lược mean reversion (quay lại giá trị trung bình) là một trong những chiến lược giao dịch lâu đời và phổ biến nhất, đặc biệt trong các thị trường có biến động mạnh. Cốt lõi của chiến lược này là giả thuyết rằng sau khi giá của một tài sản có những biến động mạnh (tăng hoặc giảm), giá sẽ có xu hướng quay lại mức giá trung bình trong dài hạn. Tuy nhiên, chiến lược này không chỉ dựa vào các phân tích kỹ thuật hay lý thuyết giá trị tài sản mà còn liên quan mật thiết đến việc cung cấp thanh khoản – một yếu tố quan trọng trong việc xác định sự biến động của giá cả và tạo ra cơ hội lợi nhuận.
Khi người ta nói đến may mắn, đó thường là cách chúng ta giải thích những kết quả mà chúng ta không thể lý giải một cách đơn giản. Chúng ta chấp nhận nó như một sự ngẫu nhiên tuyệt vời mà cuộc sống mang lại – như trúng xổ số, thắng lớn trong một cuộc chơi, hay bỗng nhiên nhận được cơ hội lớn trong công việc. Nhưng nếu nhìn nhận sâu hơn, chúng ta sẽ thấy rằng may mắn chỉ là một phần của xác suất.
Được nghiên cứu và phát triển bởi các chuyên gia từ QMTrade và cộng đồng nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Truy cập ngay!