10/08/2024
2,838 lượt đọc
Chứng khoán phái sinh là công cụ dưới dạng hợp đồng, có giá trị phụ thuộc vào giá trị của tài sản cơ sở (hàng hóa, công cụ tài chính). Giá giao dịch sẽ được xác định ở thời điểm hiện tại, tuy nhiên thời điểm thực hiện sẽ ở một ngày cụ thể trong tương lai. Gồm 4 loại:
Hợp đồng tương lai (HĐTL) là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về một giao dịch diễn ra trong tương lai với mức giá được xác định trước.
Ví dụ:
Ngày 01/05, một công ty sản xuất dầu thực vật thỏa thuận sẽ mua 1.000 tấn đậu tương từ một nhà cung cấp với giá 500.000đ/kg vào ngày 01/10.
Khi đến ngày 01/10, công ty thực hiện mua 1.000 tấn đậu tương với giá đã thỏa thuận trước là 500.000đ/kg, dù tại thời điểm đó giá đậu tương trên thị trường có thể đã giảm xuống còn 480.000đ/kg. Nhờ vào hợp đồng tương lai, công ty đã tránh được rủi ro giá đậu tương giảm, đảm bảo nguồn cung ổn định cho sản xuất.
Hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30 là loại Hợp đồng tương lai có tài sản cơ sở là chỉ số VN30, mô phỏng kỳ vọng giá của chỉ số VN30 tại thời điểm đáo hạn
Mỗi mã HĐTL chỉ số VN30 sẽ có 9 ký tự, trong đó
Tại một thời điểm luôn có 4 hợp đồng tương lai chỉ số VN30 được giao dịch:
Ưu điểm:
Thông tin Hợp đồng tương lai chỉ số VN30
Mã hợp đồng | VN30FYYMM |
Tài sản cơ sở | Chỉ số VN30 |
Hệ số nhân hợp đồng | 100,000 đồng |
Tháng đáo hạn | Tháng gần nhất, tháng kế tiếp, tháng cuối quý gần nhất, tháng cuối quý tiếp theo |
Bước giá | 0.1 điểm chỉ số (tương đương 10,000 đồng) |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày thứ năm là ngày giao dịch đầy đủ trước ngày đáo hạn |
Giá thanh toán hàng ngày | Theo quy định của VSD |
Giá thanh toán cuối cùng | Giá trị trung bình sổ giao dịch cuối cùng sớm 30 phút cuối cùng của ngày giao dịch cuối cùng (bao gồm 15 phút khớp lệnh liên tục và 15 phút khớp lệnh định kỳ do đóng cửa), sau khi loại trừ 3 giá lệch đến cao nhất và 3 giá lệch đến thấp nhất của chuỗi khớp lệnh liên tục. |
Ngày thanh toán cuối cùng | Ngày làm việc liên sau ngày giao dịch cuối cùng |
Phương thức thanh toán | Thanh toán bằng tiền Thanh toán lãi lỗ vị thế: Ngày làm việc tiếp theo, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với các khoản lãi/ lỗ vị thế. Thanh toán khi đáo hạn: Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với giá trị lãi/ lỗ khi thực hiện tất toán hợp đồng. |
Cách thức hoạt động: Để đóng vị thế này, nhà đầu tư cần bán hợp đồng đi hoặc giữ cho đến ngày đáo hạn của hợp đồng.
Cách thức hoạt động: Nhà đầu tư bắt đầu với việc bán mượn tài sản (trong giao dịch chứng khoán) hoặc bán một hợp đồng chưa sở hữu (trong giao dịch phái sinh). Để đóng vị thế này, họ cần mua lại hợp đồng hoặc tài sản tương ứng để trả lại, thường là với giá thấp hơn, và thu lợi từ sự chênh lệch.
Thanh toán lãi/ lỗ hàng ngày:
Nguyên tắc xác định lãi/lỗ vị thế: : Xác định trên cơ sở chênh lệch giá thanh toán cuối ngày (DSP) so với giá bình quân gia quyền theo số lượng (VWAP) của mỗi loại vị thế, tính riêng theo mã hợp đồng.
Công thức xác định lãi/lỗ với vị thế mở trong ngày:
Lãi/lỗ vị thế mở = (Giá thanh toán cuối ngày – Giá giao dịch) * Hệ số nhân * Số lượng hợp đồng
Công thức xác định lãi/lỗ với vị thế có sẵn (nắm giữ qua đêm):
Lãi/lỗ vị thế đã có = (Giá thanh toán cuối ngày – Giá thanh toán cuối ngày liền trước) * Hệ số nhân * Số lượng hợp đồng
Ví dụ: Đầu ngày T+0, LONG 03@1120 VN30Fxxx. Cuối ngày T+0, giá đóng cửa là 1125
Lãi ngày T+0 = (1125 – 1120) * 100,000 * 3 = 1,500,000 VNĐ
=> Lãi được thanh toán vào Tài khoản tại T+1
Cuối ngày T+1, giá đóng cửa HĐTL chỉ số VN30 là 1115
Lỗ ngày T+1 = (1115 – 1125)* 100,000 * 3 = -3,000,000 VNĐ
=> Nhà đầu tư phải thanh toán lỗ trong thời hạn theo quy định
Ký quỹ trong giao dịch Chứng khoán phái sinh đóng vai trò như một khoản đặt cọc để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của hai bên khi tham gia hợp đồng
Tỉ lệ ký quỹ ban đầu do trung tâm lưu ký (VSD) quy định sẽ nêu rõ nhà đầu tư phải ký quỹ bao nhiêu phần trăm giá trị hợp đồng trước khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh
Ví dụ: Ngày 10/08/2024, một nhà đầu tư quyết định mua 5 hợp đồng tương lai chỉ số VN30 (VN30F2408) với giá 1130, kỳ vọng chỉ số này sẽ tăng.
Tỉ lệ ký quỹ ban đầu do VSD quy định là 17%
Đơn giá giao dịch HĐTL chỉ số VN30 là 1130
Giá trị tiền nhà đầu tư cần ký quỹ để giao dịch 5 HĐTL chỉ số VN30:
Giá trị ký quỹ ban đầu (IM) = Tỉ lệ ký quỹ ban đầu x Đơn giá giao dịch x Số lượng HĐTL x Hệ số nhân
= 17% x 1130 x 5 x 100,000
= 96,050,000 VNĐ
Giá trị ký quỹ yêu cầu (MR) = IM + VM + DM
Trong đó:
Được xác định bằng chênh lệch giữa:
(1) Giá giao dịch được cập nhật trong phiên giao dịch với
(2) Giá thanh toán cuối ngày
Trường hợp | Giá (1) | Giá (2) |
Mở mới vị thế trong ngày | Giá khớp lệnh gần nhất | Giá thanh toán mở vị thế |
Vị thế hiện có trên TK | Giá khớp lệnh gần nhất | DSP ngày liền trước |
Đóng vị thế trong ngày (với vị thế đã có trên TK) | Giá thanh toán đóng vị thế | DSP ngày liền trước |
Mở, đóng vị thế trong ngày | Giá thanh toán đóng vị thế | Giá thanh toán mở vị thế |
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (VTKKQ) = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ
Tỷ lệ sử dụng tài khoản ký quỹ (VTKPS) = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản hợp lệ tại CTCK
Nhà đầu tư nên chú ý kiểm tra các tỷ lệ tài khoản để tránh tài khoản rơi vào mức xử lý.
Tài khoản của Nhà đầu tư sẽ được quản lý theo các mức dưới đây:
Ví dụ:
Ngày giao dịch: 02/08/2024
Loại giao dịch: Mua (Long) 15 hợp đồng VN30F2408
Giá mở vị thế: 1150
Kỳ vọng: Tăng điểm của chỉ số VN30
ài sản ký quỹ của nhà đầu tư (VTKKQ): 300,000,000 VND
Hệ số nhân hợp đồng: 100,000
Tỷ lệ ký quỹ theo quy định VSD: 15%
Tính toán ký quỹ ban đầu (Initial Margin - IM):
IM = Giá hợp đồng x Hệ số nhân x Số hợp đồng x Tỷ lệ ký quỹ
IM = 1150 x 100,000 x 15 x 15% = 258,750,000 VND
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (Utilization Ratio - AR):
AR = IM / VTKKQ = 258,750,000 / 300,000,000 = 86.25%
Kịch bản thay đổi giá và ảnh hưởng:
Giả sử giá VN30F2408 tăng lên 1165.
Lợi nhuận từ giao dịch:
Lãi = (Giá hiện tại - Giá mở vị thế) x Hệ số nhân x Số hợp đồng
Lãi = (1165 - 1150) x 100,000 x 15 = 2,250,000 VND
Tính toán ký quỹ duy trì (Maintenance Margin - MR):
IM mới = Giá mới x Hệ số nhân x Số hợp đồng x Tỷ lệ ký quỹ
IM mới = 1165 x 100,000 x 15 x 15% = 262,875,000 VND
MR = IM mới + VM (Value at Maturity)
Vì lãi, VM = 0.
MR = 262,875,000 VND
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ cập nhật:
AR mới = MR / VTKKQ = 262,875,000 / 300,000,000 = 87.63%
📌 HÃY XÂY DỰNG VÀ KIỂM THỬ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH CỦA BẠN TRÊN NỀN TẢNG QMTRADE TRƯỚC KHI SỬ DỤNG TIỀN THẬT ĐỂ TRÁNH NHỮNG RỦI RO KHÔNG ĐÁNG CÓ.
TRẢI NGHIỆM TÍNH NĂNG TẠI: QMTRADE
0 / 5
Thị trường tài chính là nơi con người, tâm lý và dữ liệu va vào nhau. Mỗi chu kỳ lại tạo ra những người thắng lớn, và để lại bài học cho những người đến sau. Nếu nhìn lại hơn 100 năm lịch sử, có một nhóm nhỏ trader đã để lại dấu ấn đến mức dù bạn đang làm trading định lượng, discretionary hay macro thì triết lý của họ vẫn còn nguyên giá trị. Dưới đây là 10 trader mà bất kỳ ai nghiên cứu thị trường nghiêm túc cũng nên hiểu rõ. Không chỉ để ngưỡng mộ, mà để rút ra cách họ tư duy về rủi ro, xác suất, và tâm lý con người.
Rủi ro thị trường (market risk) là rủi ro hệ thống ảnh hưởng đồng thời đến nhiều tài sản — không thể loại bỏ hoàn toàn nhưng có thể quản trị. Bài này trình bày phân tích chuyên sâu về bản chất các loại rủi ro thị trường, phương pháp đo lường chính, rồi đi vào 5 chiến lược giảm thiểu (risk tolerance, đa dạng hoá, hedging, giám sát liên tục, và tầm nhìn dài hạn). Cuối bài có phần cài đặt kỹ thuật và khuyến nghị quản trị.
Nhiều người nghĩ rằng xây dựng một chiến lược định lượng chỉ đơn giản là kết hợp vài chỉ báo kỹ thuật, chạy backtest và chọn ra mô hình có đường equity “đẹp”. Nhưng thực tế thì khác xa — một chiến lược có thể tồn tại ngoài thị trường thật cần một quy trình rõ ràng, có kiểm định và giới hạn rủi ro ở từng bước.
Hiện nay dữ liệu giống như “dầu mỏ” của thế kỷ 21, càng có nhiều, càng mạnh. Nhờ vào công nghệ và các thuật toán hiện đại, đầu tư tài chính đang chuyển mình mạnh mẽ: không còn chỉ dựa vào linh cảm hay tin đồn, mà thay vào đó là các mô hình toán học, xác suất, và chiến lược định lượng.
Trong hơn hai thập kỷ qua, thế giới tài chính chứng kiến sự dịch chuyển mạnh từ discretionary trading (giao dịch dựa trên cảm tính và kinh nghiệm) sang systematic trading – nơi mọi quyết định được mô hình hóa, kiểm định và lượng hóa. Nhưng giữa hàng nghìn chiến lược phức tạp được sinh ra, rất ít mô hình thực sự khai thác được dòng chảy thông tin – yếu tố mà thị trường vận hành xung quanh nó.
Tối ưu hóa trung bình và phương sai, hay còn gọi là Mean-Variance Optimization (MVO), là một trong những khái niệm cơ bản và quan trọng nhất trong lý thuyết danh mục đầu tư. Phương pháp này được phát triển bởi nhà kinh tế học Harry Markowitz vào những năm 1950 và đã trở thành nền tảng của việc xây dựng danh mục đầu tư hiện đại. Mục tiêu của MVO là tối ưu hóa sự phân bổ tài sản trong một danh mục đầu tư sao cho đạt được tỷ lệ rủi ro/lợi nhuận tốt nhất.
Được nghiên cứu và phát triển bởi các chuyên gia từ QMTrade và cộng đồng nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Truy cập ngay!