17/10/2023
7,054 lượt đọc
Nhân sự kiện việc Giao dịch tự động bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) tuýt còi, chúng ra sẽ đi tìm hiểu chi tiết nhưng cũng rất ngắn gọn về các loại Giao dịch tự động trên thị trường nhé. Chắc chắn mọi người cũng đã dùng qua mà không biết đấy.
Nghe từ “tự động” là mọi người đủ hiểu rồi nên mình bỏ qua định nghĩa dài dòng nhé.
Để hiểu rõ hơn thì có thể phân loại Giao dịch đặt lệnh tự động thành 2 nhóm
Loại này lại được chia ra thành 2 loại chính nhỏ hơn: Nhóm thuật toán Tìm kiếm lợi nhuận (Profit-Seeking Algorithm) và nhóm thuật toán Thực thi (Execution Algorithm)
Cái Tìm kiếm lợi nhuận sẽ có các điều kiện để trả lời cho câu hỏi mua/bán chứng khoán nào, thời điểm nào, số lượng bao nhiêu để đạt mục tiêu tối ưu lợi nhuận. Ví dụ: cổ phiếu HPG, khi chỉ số RSI quá bán sẽ mua 3,000,000 cổ, giá trong vùng 20-22.
Khi các điều kiện được thỏa mãn thì cái Thực thi sẽ đi lệnh với mục tiêu khớp được giá đúng yêu cầu nhất (hạn chế trượt hoặc lệch quá nhiều so với giá mục tiêu). Ví dụ, bạn cần mua 3,000,000 cổ phiếu HPG nhưng không muốn đẩy giá cổ phiếu lên cao bất thường, khi đó bạn sử dụng thuật toán POV (phần trăm theo khối lượng - là 1 loại thuật toán Thực thi), thực hiện giao dịch với tỷ lệ tham gia là 10%. Nghĩa là cứ mỗi 1000 cổ phiếu HPG giao dịch trên thị trường thì POV giúp bạn mua vào 100 cổ, cho đến khi đủ số lượng 3,000,000 cổ như bạn yêu cầu. Nhờ đó giá sẽ không bị đẩy lên cao bất thường.
Xếp theo mức độ tác động thì Giao dịch bán tự động sẽ tác động sẽ tác động ít nhất lên hệ thống, vì giao dịch sẽ chỉ thực hiện 1 lần cho mỗi thiết lập bạn đặt nên không phát sinh quá nhiều lệnh. Còn nhóm Giao dịch tự động sẽ gây nhiều tác động lên hệ thống giao dịch hơn.
Cụ thể, nhóm thuật toán Tìm kiếm lợi nhuận có thể bao gồm giao dịch tần suất cao (HFT) để tạo ra nhiều lệnh mua/bán, ước tính 95% các nhà giao dịch thuật toán trên TTCK Việt Nam dùng cách này thông qua AmiBroker. Nhóm thuật toán Thực thi phổ biến như TWAP, VWAP hay POV thì ít tác động hơn vì có tần suất vào lệnh thấp. Tuy nhiên vẫn có những thuật toán Thực thi ít phổ biến hơn nhưng có khả năng gây nghẽn lệnh, cụ thể như thuật toán thực thi tàng hình “Steath” cho phép chia nhiều lệnh nhỏ và có khả năng gửi hàng ngàn lệnh mỗi giây.
Vẫn là bạn muốn mua 3,000,000 cổ phiếu HPG và sử dụng thuật toán Steath để thực hiện thông qua việc chia lệnh đến mức nhỏ nhất là 100 cổ phiếu/lệnh thì ngay lập tức nó sẽ gửi đi 30,000 lệnh độc lập. Vào những lúc thị trường biến động nhanh, chỉ cần 10 nhà đầu tư tương tự cùng tham gia rất có thể sẽ gây ra tình trạng nghẽn lệnh hoặc bất ổn diện rộng trên toàn thị trường như đã diễn ra trước đây trong thời kỳ Covid. Giải pháp đơn giản cho hình thức chẻ lệnh là đảm bảo đơn vị chẻ lệnh nhỏ nhất là 10.000 cổ phiếu.
Lãnh đạo UBCKNN khẳng định: “Các giải pháp dịch vụ, sản phẩm mới luôn được khuyến khích nhưng phải phù hợp với điều kiện thực tiễn, quan trọng hơn hết là phải vì mục tiêu chung của thị trường và lợi ích của đại đa số các chủ thể tham gia thị trường”. Do đó có thể hiểu việc cấm hiện tại là mục tiêu ngắn hạn để tránh quá tải cho hệ thống giao dịch hiện tại (trong lúc chờ KRX), còn mục tiêu dài hạn thì chắc chắn Giao dịch tự động sẽ là xu hướng vì những lợi ích mà nó mang lại để tối ưu hóa lợi nhuận, công sức, cũng như tăng thanh khoản thị trường.
0 / 5
Trong đầu tư chứng khoán, “động lượng” (momentum) là một trong những chiến lược kinh điển – tận dụng xu hướng đã hình thành để xác định cơ hội sinh lời. Các nghiên cứu cho thấy, chỉ số momentum của MSCI đã vượt trội so với chỉ số vốn hóa thị trường khoảng 1.4% mỗi năm trong thập kỷ qua. Dưới đây là 5 chỉ báo động lượng phổ biến, cùng ưu – nhược điểm và gợi ý ứng dụng thực tiễn dành cho nhà đầu tư cá nhân.
Trong giao dịch định lượng, backtest chỉ là bước khởi đầu. Một chuỗi kết quả ấn tượng trên dữ liệu lịch sử không đảm bảo chiến lược của bạn sẽ “sống sót” khi gặp dữ liệu thực. Để tự tin triển khai live trading, cần thiết lập một quy trình robust backtesting tức kiểm chứng chiến lược qua nhiều lớp ngăn ngừa sai lệch, đảm bảo tính ổn định, loại bỏ nguy cơ vỡ trận khi thị trường bất ngờ đổi chiều.
Trong đầu tư, không ít chiến lược hiện đại dựa vào thuật toán, trí tuệ nhân tạo hay dữ liệu vĩ mô phức tạp. Thế nhưng, 4 cách tiếp cận kinh điển sau đây vẫn được hàng loạt huyền thoại tài chính tin dùng bởi tính đơn giản, nguyên bản và đã minh chứng qua thời gian. Dù bạn là nhà đầu tư dài hạn hay trader lướt sóng, việc hiểu rõ ưu – nhược điểm của từng phong cách sẽ giúp xây dựng danh mục tối ưu, phù hợp với mục tiêu và khả năng chịu đựng rủi ro của bản thân.
Strategy Decay thể hiện qua sự giảm dần tính hiệu quả của chiến lược giao dịch định lượng sau một thời gian vận hành. Ngay từ ngày đầu triển khai, một chiến lược có thể ghi nhận mức lợi suất ổn định 15 % mỗi năm và tỷ lệ thắng lệnh 52 %, nhưng sau năm đầu live trading, con số này nhanh chóng trượt về 8 % lợi nhuận và 45 % tỷ lệ thắng, trong khi mức sụt giảm tối đa trở nên sâu hơn, từ 18 % backtest lên 25 % thực tế.
Trung bình động (moving average) là giá trị trung bình của một chuỗi số liệu trong một khoảng thời gian cố định, gọi là lookback period.
Tái cân bằng (rebalancing) là quá trình đưa tỷ trọng các tài sản trong danh mục trở về mức mục tiêu đã thiết kế, sau khi biến động giá khiến chúng lệch đi. Ví dụ, một danh mục 60 % cổ phiếu – 40 % trái phiếu có thể “trôi” thành 75 % – 25 % nếu thị trường cổ phiếu tăng mạnh; việc bán bớt cổ phiếu, mua thêm trái phiếu giúp danh mục quay lại 60/40.
Được nghiên cứu và phát triển bởi các chuyên gia từ QMTrade và cộng đồng nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Truy cập ngay!